️🎯Hội chứng ống cổ tay là tình trạng phổ biến trong cộng đồng gây đau, tê bì tay và cánh tay ở một hay cả hai bên. Hội chứng này xảy ra khi dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua cổ tay và sẽ trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Vì vậy, việc nhận biết sớm, điều trị sớm là rất quan trọng để cải thiện triệu chứng và phục hồi chức năng cho người bệnh.
✔️Ống cổ tay là gì?
Ở vùng cổ tay có 8 xương nhỏ, gọi là xương cổ tay. Một dây chằng ngang cổ tay (còn gọi là mạc giữ gân gấp) nằm trên phía trước cổ tay. Ống cổ tay là khoảng không gian giữa dây chằng này và các xương cổ tay. Các gân gấp ngón của cơ vùng cẳng tay đi qua ống cổ tay. Dây thần kinh giữa ( một dây thần kinh chính của bàn tay ) đi qua ống cổ tay trước khi chia thành các nhánh nhỏ vào lòng bàn tay.
Dây thần kinh giữa nhận cảm giác từ ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một nửa ngón áp út. Nó cũng chi phối vận động của các cơ nhỏ vùng mô cái.
✔️Hội chứng ống cổ tay là gì?
Hội chứng ống cổ tay có tên tiếng Anh là Carpal Tunnel Syndrome, được James Paget mô tả từ giữa thế kỷ 18. Ða số bệnh nhân thường có triệu chứng như các ngón tay bị đau, tê rần xuất hiện sau một chấn thương vùng cổ tay hay cơn đau thấp khớp. Ðặc biệt hội chứng này thường xuất hiện vào giữa hay cuối thai kỳ của nhiều sản phụ. Nhiều tác nhân tại chỗ và toàn thân có liên quan đến sự phát triển của hội chứng ống cổ tay. Những tác nhân này có thể gây chèn ép thần kinh giữa từ bên ngoài như chấn thương, hay từ bên trong như viêm bao hoạt dịch thứ phát từ các bệnh hệ thống như thấp khớp.
Hội chứng ống cổ tay xảy ra do các bất thường trong giải phẫu ống cổ tay. Đây là một đường hầm nhỏ nhằm bảo vệ dây thần kinh giữa, bề rộng khoảng 2,5cm ( tương đương 1 inch ). Mặt nền và hai bên thành của đường hầm là các xương cổ tay. Mái của đường hầm được che phủ bởi một dải mô liên kết chặt chẽ gọi là dây chằng ngang. Đi trong ống cổ tay có dây thần kinh giữa và các gân gấp các ngón tay lên bám vào cẳng tay. Vì toàn bộ cấu trúc này rất cứng nhắc, đường hầm ống cổ tay tương đối chật hẹp và có rất ít khả năng thay đổi kích thước. Trong khi đó, dây thần kinh giữa lại mềm nhất, nằm nông nhất nên dễ bị tổn thương do chèn ép nhất.
Dây thần kinh giữa là một trong những dây thần kinh chính ở bàn tay. Đây là sợi ngoại biên bắt nguồn từ nhóm rễ thần kinh ở tủy cổ. Dây thần kinh giữa đi xuống cánh tay và cẳng tay, chui qua đường hầm ống cổ tay và đi vào bàn tay.
Chức năng của dây thần kinh giữa là cảm nhận cảm giác ở ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn. Đồng thời, dây thần kinh giữa cũng chịu trách nhiệm vận động cho các cơ xung quanh gốc ngón tay cái. Khi bị chèn ép, các chức năng của thần kinh giữa bị hạn chế, biểu hiện ra các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay.
Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý thường gặp do sự chèn ép của dây thần kinh giữa bởi dây chằng và các cấu trúc khác trong đường hầm ống cổ tay. Bệnh hay gặp ở phụ nữ, những người phải làm những công việc sử dụng cổ tay và bàn tay nhiều : nhân viên văn phòng, thợ may… Nếu không chú ý khám, chữa kịp thời, hội chứng ống cổ tay có thể gây yếu và teo cơ mô, khiến tay không cầm nắm được đồ vật.
Việc giải phẫu cổ tay, các vấn đề về sức khoẻ và chuyển dộng lặp đi lặp lại có thể góp phần gây nên hội chứng ống cổ tay. Điều trị đúng cách thường làm giảm đau, ngứa, tê liệt và phục hồi chức năng cổ tay và tay.
Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay ?
Nếu đột nhiên bạn cảm thấy tê, ngứa ran hoặc yếu tay và tình trạng này càng ngày càng nặng dần theo thời gian, hãy nghĩ đến hội chứng ống cổ tay đầu tiên. Hội chứng ống cổ tay triệu chứng thường bắt đầu từ từ. Các triệu chứng đầu tiên bao gồm tê hoặc ngứa ran ở ngón tay cái, ngón giữa và ngón tay giữa.
✔️Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay bao gồm:
+ Cảm giác buồn buồn và châm chích : Đây là cảm giác ngứa ran như kiến bò hay nóng rát, tê bì tay. Trường hợp điển hình thì đây thường là triệu chứng đầu tiên. Ngón trỏ và ngón giữa thường bị ảnh hưởng trước tiên và hay xảy ra chủ yếu ở ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn. Cảm giác các ngón tay sưng phồng mơ hồ.
+ Đau : Đau hoặc ngứa ran có thể đi lên cẳng tay về phía vai
+ Tê : Tê các ngón tương tự, hoặc một phần của bàn tay cũng có thể gặp khi bệnh xấu hơn
+ Khô da : vùng da của các ngón tương tự như mô tả ở trên cũng có thể gặp.
+ Yếu cơ : yếu vài cơ vùng ngón tay hay mô cái có thể gặp trong các trường hợp nặng. Điều này có thể làm người bệnh khó cầm nắm và cuối cùng sẽ dẫn đến teo cơ mô cái. Bạn có thể yếu cơ tay và có xu hướng thả đồ vật. Điều này có thể là do sự tê liệt trong tay hoặc sự suy yếu của cơ ngón tay cái, cũng được kiểm soát bởi thần kinh giữa. Ngoài ra, ở một số người còn có cảm giác khó chịu ở phần trên cánh tay và vai. Hội chứng ống cổ tay cũng có thể gây khó chịu trong cổ tay và lòng bàn tay của bạn.
Mỗi người có các triệu chứng nặng hay nhẹ khác nhau. Có thể bị hội chứng ống cổ tay ở một hoặc cả hai tay. Lúc đầu, các triệu chứng có rồi tự mất đi, thường là sau khi bạn sử dụng bàn tay. Thông thường, các triệu chứng thường nặng hơn vào ban đêm và có thể khiến bạn thức giấc.
Có thể giảm bớt triệu chứng khi bạn đưa tay lên hoặc khi bạn dốc tay xuống. Gõ nhè nhẹ vào cổ tay cũng có thể làm bạn dễ chịu hơn. Khi bệnh đã diễn tiến nặng, các triệu chứng thường không mất đi theo thời gian.
✔️Nguyên nhân gây ra hội chứng ống cổ tay
Đa số các trường hợp không biết được nguyên nhân rõ ràng. Môt số quan niệm cho rằng nguyên nhân là do một vài thay đổi nhỏ của gân cơ hoặc các cấu trúc khác đi qua ống cổ tay, làm tăng áp lực trong ống cổ tay. Sự tăng áp lực này sẽ gây chèn ép và giảm máu nuôi đến dây thần kinh giữa, dẫn đến chức năng của dây thần kinh này bị ảnh hưởng và gây ra triệu chứng. Hội chứng ống cổ tay thường gặp hơn ở những người công nhân làm việc bằng tay, đặc biệt là các công việc vận động cổ tay nhiều như lau chùi hay bóp vặn. Vì thế, sử dụng bàn tay quá mức trong vài trường hợp có thể là một yếu tố tạo nên những thay đổi của các cấu trúc trong ống cổ tay, dẫn đến hội chứng ống cổ tay
Cấu trúc gen của bạn có lẽ cũng có một vai trò nhất định. Hội chứng ống cổ tay dường như có liên quan một vài yếu tố di truyền. Khoảng 1/4 số người bị hội chứng ống cổ tay có người thân (cha, mẹ, anh chị em) cũng bị hội chứng này.
✔️Hội chứng ống cổ tay gây ra bởi áp lực lên dây thần kinh giữa.
Dây thần kinh giữa chạy từ cẳng tay qua một lối đi qua cổ tay ( ống cổ tay ) đến tay bạn. Nó cung cấp cảm giác về phía lòng bàn tay của ngón cái và ngón tay, ngoại trừ ngón tay nhỏ. Nó cũng cung cấp tín hiệu thần kinh để di chuyển các cơ xung quanh chân ngón cái ( chức năng vận động ).
Bất cứ thứ gì ép hoặc kích thích dây thần kinh giữa trong không gian hẹp cổ chân có thể dẫn đến hội chứng ống cổ tay. Gãy cổ tay có thể thu hẹp ống cổ tay và gây kích ứng dây thần kinh, cũng như sưng và viêm do viêm khớp dạng thấp.
Rất ít khi hội chứng ống cổ tay được gây ra bởi một nguyên nhân đơn lẻ. Có thể là sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ góp phần vào sự phát triển của tình trạng này.
✔️Yếu tố nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay
Có nhiều yếu tố khiến cho bạn có nguy cơ cao bị mắc hội chứng ống cổ tay như :
- Yếu tố giải phẫu : Cổ tay bị gãy hoặc trật khớp, hoặc viêm khớp làm biến dạng xương nhỏ trong cổ tay, có thể làm thay đổi ống cổ tay và gây áp lực lên dây thần kinh giữa. Những người có ống cổ tay nhỏ dễ mắc hội chứng ống cổ tay.
- Tổn thương thần kinh : Một số bệnh mãn tính, chẳng hạn như bệnh tiểu đường, làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh, bao gồm tổn thương thần kinh giữa.
- Viêm : Các chứng bệnh có đặc điểm viêm như viêm khớp dạng thấp, có thể ảnh hưởng đến lớp đệm xung quanh gân trong cổ tay và gây áp lực lên dây thần kinh giữa của bạn.
- Giới tính : Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở phụ nữ. Điều này có thể là do ống cổ ở nữ nhỏ hơn nam giới. Phụ nữ mắc hội chứng ống cổ tay có ống cổ tay nhỏ hơn phụ nữ không bình thường.
- Béo phì: Đang béo phì là một yếu tố nguy cơ đáng quan tâm cho hội chứng ống cổ tay. Thay đổi trong sự cân bằng của chất dịch cơ thể. Lưu giữ chất lỏng có thể làm tăng áp lực trong ống cổ tay, gây kích ứng dây thần kinh giữa. Điều này rất phổ biến trong thai kỳ và mãn kinh. Hội chứng ống cổ tay liên quan đến thai kỳ thường tự khỏi sau khi mang thai.
- Yếu tố y học khác : Một số yếu tố nhất định, như mãn kinh, béo phì, rối loạn tuyến giáp và suy thận, có thể làm tăng cơ hội hội chứng ống cổ tay.
- Các yếu tố nơi làm việc : Có thể làm việc với các dụng cụ máy khoan, máy cắt hoặc trên dây chuyền lắp ráp đòi hỏi sự uốn cong cổ tay kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thể gây ra áp lực gây hại cho dây thần kinh giữa hoặc làm tổn thương thần kinh.
Một số nghiên cứu đã đánh giá liệu có sự liên quan giữa sử dụng máy tính và hội chứng ống cổ tay. Tuy nhiên, chưa có đủ bằng chứng để nói việc sử dụng máy tính rộng rãi như là một yếu tố nguy cơ cho hội chứng ống cổ tay, mặc dù nó có thể gây ra một hình thức khác nhau của đau tay.
Tuy nhiên, các bằng chứng khoa học chưa đủ cơ sở và các yếu tố này đã không được xác định nguyên nhân trực tiếp của hội chứng ống cổ tay.
Trong hầu hết các trường hợp hội chứng ống cổ tay không rõ nguyên nhân, những triệu chứng của hội chứng ống cổ tay bắt đầu dần dần mà không có một chấn thương cụ thể nào xảy ra trước đó. Đôi khi các triệu chứng lại xảy ra ban đêm nếu người bệnh ngủ với cổ tay bị cong, gây ra áp lực lên dây thần kinh giữa. Lúc ban đầu, các triệu chứng chỉ thoáng qua, người bệnh đôi khi không nhận biết được. Chỉ đến khi tình trạng xấu đi, các triệu chứng xảy ra thường xuyên hơn hoặc kéo dài trong thời gian dài hơn, họ mới thấy bất thường và đi khám. Lúc này, tình trạng chèn ép trên thần kinh giữa đã thực sự nặng nề. tuy nhiên cũng có thể điểm sơ một số lý do dẫn đến chứng bệnh này, như : do tăng thể tích ống cổ tay ( thường xảy ra với phụ nữ đang mang thai, nhất là ở giữa và cuối thai kỳ khi cân nặng tăng nhiều ) do các bệnh lý chuyển hóa và hệ thống ( như đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp, nhược giáp, bệnh to đầu chi, bệnh mô liên kết… ) chấn thương vùng cổ tay, gãy đầu dưới xương quay gây di lệch dẫn đến hẹp lòng ống cổ tay. Ngoài ra có thể kể đến một vài nguyên nhân khác như bất thường giải phẫu ống cổ tay ( ống cổ tay nhỏ bẩm sinh, dị dạng các gân gấp ), hay bướu vùng cổ tay ( như bướu mỡ, biếu màng gân ).
✔️Bạn có cần làm xét nghiệm gì không?
Khi các triệu chứng lâm sàng quá điển hình, có thể không cần làm thêm xét nghiệm. Tuy nhiên, bạn có thể nên được làm một khảo sát về dẫn truyền thần kinh. Khảo sát này giúp đo vận tốc của xung thần kinh đi qua ống cổ tay. Giảm tốc độ xung thần kinh của dây thần kinh giữa đi qua cổ tay thường giúp khẳng định chẩn đoán.
✔️Khi nào nên đi khám bác sĩ
Nếu người bệnh chủ quan không khám và điều trị kịp thời, hội chứng ống cổ tay có thể gây ra những ảnh hưởng không nhỏ cho cuộc sống như : mất cảm giác ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón tay đeo nhẫn. Đau tê nhiều không chỉ làm giảm hiệu suất làm việc hàng ngày mà còn khiến cho bệnh nhân bị hội chứng mất ngủ về đêm. Đặc biệt bệnh để lâu sẽ gây yếu và teo cơ mô cái khiến người bệnh không thể cầm nắm được đồ vật nữa.
Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn thường xuyên có các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng ống cổ tay đã kể ở trên và những triệu chứng này gây cản trở hoạt động bình thường và các giấc ngủ của bạn. Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp bạn tránh được những tổn thương dây thần kinh và cơ.
Khi phát hiện ra những biểu hiện của hội chứng ống cổ tay, người bệnh có thể được chỉ định các xét nghiệm và cận lâm sàng, như đo điện cơ giúp đánh giá tình trạng tổn thương của dây thần kinh giữa cũng như nhằm phân biệt một số bệnh lý thần kinh khác cũng có thể gây tê tay.
✔️Các phương pháp điều trị hội chứng ống cổ tay
- Chẩn đoán
Bác sĩ có thể hỏi các câu hỏi và tiến hành một hoặc nhiều thử nghiệm sau đây để xác định xem bạn có mắc hội chứng ống cổ tay hay không:
Lịch sử triệu chứng : Bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng của bạn. Các triệu chứng hội chứng ống cổ tay thường xuất hiện khi cầm điện thoại hoặc báo, cầm vô lăng, hoặc thức dậy vào ban đêm.
Kiểm tra thể chất : Bác sĩ sẽ khám sức khoẻ và kiểm tra cảm giác trên ngón tay và sức mạnh của cơ bắp trong tay. Uốn cổ tay, bấm vào dây thần kinh hoặc đơn giản là nhấn vào dây thần kinh có thể gây ra triệu chứng ở nhiều người.
- Tia X : Bác sĩ cũng có thể sẽ đề nghị chụp X-quang cổ tay bị ảnh hưởng để loại trừ các nguyên nhân khác gây ra đau cổ tay, chẳng hạn như viêm khớp hoặc gãy xương.
Chụp ảnh điện tử : Thử nghiệm này đo lượng chất thải điện nhỏ phát sinh trong cơ. Trong bài kiểm tra này, bác sĩ sẽ chèn điện cực mỏng vào các cơ cụ thể để đánh giá hoạt động điện khi cơ co lại và nghỉ ngơi. Thử nghiệm này có thể xác định thiệt hại cơ và cũng có thể loại trừ các điều kiện khác.
Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh : Trong một biến thể của electromyography, hai điện cực được dán vào da của bạn. Một cú sốc nhỏ được truyền qua các dây thần kinh trung bình để xem liệu xung điện được làm chậm trong đường hầm carpal. Thử nghiệm này có thể được sử dụng để chẩn đoán tình trạng của bạn và loại trừ các điều kiện khác.
- Điều trị
Điều trị hội chứng ống cổ tay càng sớm càng tốt sau khi các triệu chứng bắt đầu. Thường xuyên nghỉ ngơi để thả lỏng tay của bạn. Tránh các hoạt động làm trầm trọng thêm các triệu chứng và áp dụng các vật lạnh để giảm sưng cũng có thể giúp ích.
Các lựa chọn điều trị khác bao gồm thanh nẹp cổ tay, thuốc và phẫu thuật. Các phương pháp đặt nẹp và các phương pháp cố định khác có xu hướng giúp đỡ nếu bạn chỉ có các triệu chứng nhẹ đến trung bình dưới 10 tháng.
- Điều trị không phẫu thuật
Nếu tình trạng này được chẩn đoán sớm, các phương pháp điều trị không phẫu thuật có thể giúp cải thiện hội chứng ống cổ tay, bao gồm :
- Cố định cổ tay : Một thanh nẹp giữ cổ tay bạn trong khi bạn ngủ có thể giúp giảm các triệu chứng ban đêm của cảm giác ngứa và tê. Nẹp ban đêm có thể là một lựa chọn tốt nếu bạn mang thai.
- Thuốc chống viêm không steroid ( NSAIDs ) : NSAID, như ibuprofen ( Advil, Motrin IB, … ), có thể giúp giảm đau từ hội chứng ống cổ tay trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, không có bằng chứng rằng các thuốc này cải thiện hội chứng ống cổ tay.
- Corticosteroi : Bác sĩ có thể tiêm ống cổ tay bằng corticosteroid để giảm đau. Đôi khi bác sĩ của bạn sử dụng siêu âm để tiêm các mũi tiêm này.
Corticosteroid làm giảm viêm và sưng, làm giảm áp lực lên dây thần kinh giữa. Corticosteroid uống không được coi là có hiệu quả như tiêm corticosteroid để điều trị hội chứng ống cổ tay
Nếu hội chứng ống cổ tay gây ra bởi viêm khớp dạng thấp hoặc viêm khớp viêm khác, sau điều trị viêm khớp có thể làm giảm các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay. Tuy nhiên, điều này là không được chứng minh.
- Điều trị bằng y học cổ truyền : thuốc đông y, châm cứu, cấy chỉ, xoa bóp bấm huyệt… Vật lý trị liệu: siêu âm điều trị, nhúng sáp nóng, xung điện trị liệu, tập vận động cổ tay, mang nẹp cổ tay.
- Điều trị bằng Y Cốt Liên Khoa / Nắn Chỉnh Cột Sống / Dưỡng Sinh Trị Liệu : Kết hợp thuốc đông y, xoa bóp, bấm huyệt, đả thông kinh lạc, nắn chỉnh sai lệch các khớp nhỏ ở cổ tay, đắp thuốc, tập vận động trị liệu.
- Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể thích hợp nếu các triệu chứng của bạn trầm trọng hoặc không thể điều trị với các phương pháp điều trị khác.
Mục tiêu của phẫu thuật ống cổ tay là để giảm áp lực bằng cách cắt dây chằng nhấn trên dây thần kinh giữa
Phẫu thuật có thể được thực hiện với hai kỹ thuật khác nhau :
- Phẫu thuật nội soi : Bác sĩ phẫu thuật của bạn sử dụng một thiết bị giống kính thiên văn với một máy ảnh nhỏ gắn vào nó để xem bên trong ống cổ tay của bạn. Bác sĩ phẫu thuật cắt dây chằng qua một hoặc hai vết rạch nhỏ trong tay hoặc cổ tay.
Phẫu thuật nội soi có thể đau ít hơn phẫu thuật mở trong vài ngày hoặc vài tuần sau khi phẫu thuật.
- Phẫu thuật mở : Bác sĩ phẫu thuật của bạn làm cho vết rạch trong lòng bàn tay của bạn qua ống cổ tay và cắt xuyên qua dây chằng để giải phóng dây thần kinh.
Thảo luận về những rủi ro và lợi ích của mỗi kỹ thuật với bác sĩ phẫu thuật của bạn trước khi phẫu phẫu. Các nguy cơ phẫu thuật có thể.
• Không đầy đủ của dây chằng
• Nhiễm trùng vết thương
• Sự hình thành sẹo
• Thương tích thần kinh hoặc mạch máu
Trong quá trình chữa bệnh sau khi phẫu thuật, các dây chằng mô dần dần trở lại với nhau trong khi cho phép nhiều chỗ cho dây thần kinh. Quá trình lành lại này thường mất vài tháng, nhưng da lành lại trong vài tuần
Nếu hội chứng ống cổ tay gây ra bởi viêm khớp dạng thấp hoặc viêm khớp viêm khác, việc điều trị viêm khớp có thể làm giảm các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay.
Những trường hợp nặng cần phải được điều trị nội khoa tích cực, nếu không cải thiện có thể phải can thiệp bằng phẫu thuật.
• Điều trị nội khoa
• Phẫu thuật
• Vật lý trị liệu
✔️Biện pháp khắc phục tại nhà
Các bước này có thể làm giảm triệu chứng tạm thời :
• Hãy nghỉ giải lao ngắn từ các hoạt động lặp lại liên quan đến việc sử dụng tay của bạn
• Giảm cân nếu bạn thừa cân hoặc béo phì
• Xoay cổ tay và kéo lòng bàn tay và ngón tay của bạn
• Uống thuốc giảm đau, như aspirin, ibuprofen ( Advil, Motrin IB, …) hoặc naproxen natri ( Aleve )
• Mặc quần áo ấm, không chật chội cổ tay vào ban đêm. Bạn có thể tìm thấy những thứ này tại hầu hết các tiệm thuốc tây
• Tránh ngủ đè lên tay
Nếu đau, tê hoặc yếu lại tái phát và kéo dài, hãy đi khám bác sĩ.
✔️Phòng chống hội chứng ống cổ tay
Không có biện pháp đã được chứng minh để ngăn ngừa hội chứng ống cổ tay, nhưng bạn có thể giảm thiểu căng thẳng trên tay và cổ tay của bạn bằng những phương pháp sau:
- Giảm áp lực và thư giãn : Nếu công việc của bạn liên quan đến một bộ phận đếm tiền mặt hoặc bàn phím, hãy nhấn nhẹ nhàng các phím. Đối với chữ viết tay kéo dài, sử dụng một cây bút lớn với phần cầm bút cỡ lớn, mềm và mực chảy đều.
- Thường xuyên nghỉ ngơi : Nhẹ nhàng căng và uốn tay và cổ tay theo định kỳ. Thư giãn khi có thể. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn sử dụng thiết bị máy khoan, máy cắt hoặc đòi hỏi bạn phải sử dụng một lượng lớn lực.
- Tư thế của bạn : Tránh uốn cổ tay của bạn lên hoặc xuống. Một vị trí thoải mái là tốt nhất. Giữ bàn phím ở độ cao khuỷu tay hoặc thấp hơn một chút.
- Cải thiện tư thế của bạn : Vai chuyển động không đúng cách, làm ngắn cổ và cơ vai của bạn và nén dây thần kinh ở cổ. Điều này có thể ảnh hưởng đến cổ tay, ngón tay và bàn tay của bạn.
- Thay đổi con chuột máy tính của bạn : Hãy chắc chắn rằng con chuột máy tính của bạn được thoải mái và không căng thẳng cổ tay của bạn.
- Giữ tay ấm : Bạn có nhiều khả năng bị đau tay và tê cứng nếu bạn làm việc trong một môi trường lạnh. Nếu bạn không thể kiểm soát được nhiệt độ trong khi làm việc, hãy đeo găng tay không ngón tay để giữ ấm tay và cổ tay.
Trên thực tế, khi điều trị hội chứng ống cổ tay, bác sĩ sẽ xem xét mức độ bệnh để lựa chọn những phương pháp điều trị thích hợp. Bệnh ở mức độ nhẹ chỉ cần thay đổi lối sống kết hợp với điều trị nội khoa, điều trị các bệnh lý nguyên nhân hay các yếu tố thuận lợi gây hội chứng ống cổ tay.
Trong sinh hoạt và làm việc hạn chế sử dụng cổ tay quá nhiều, nên giữ cổ tay ở vị trí trung tính, hạn chế gập duỗi cổ tay quá mức, nhất là động tác duỗi cổ tay. Khi công việc cần sử dụng cổ tay nhiều như đánh máy vi tính… cần mang nẹp cổ tay để giữ cổ tay ở vị trí trung tính.
Sử dụng thuốc kháng viêm giảm đau, dưỡng thần kinh có thể giúp bệnh nhân giảm đau, giảm tê. Chích corticoide vào ống cổ tay, tuy nhiên phương pháp này cần phải do bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm thực hiện để tránh tai biến có thể xảy ra.
Khi bệnh đã ở giai đoạn nặng như gây chèn ép thần kinh nặng, gây teo cơ, yếu cơ mô cái hoặc khi điều trị nội khoa không cải thiện được tình hình bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật.
🎯CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM - ĐỪNG QUÊN LIKE VÀ CHIA SẺ CHO MỌI NGƯỜI BÀI VIẾT BỔ ÍCH!!!