banner nắn chỉnh cột sống ycotlienkhoa.com

Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm sinh hóa

Có tờ giấy xét nghiệm rồi nhưng mấy ai hiểu được tình trạng sức khỏe của mình đang ở mức nào ? ý nghĩa 29 chỉ số xét nghiệm sinh hóa mà mọi người tham khảo

Ý nghĩa 29 chỉ số xét nghiệm sinh hóa


1- Ure máu

* Chỉ định : Các bệnh lý về thận
Trị số bình thường : 2,5 – 7,5 mmol/l
+ Ure cao khi : Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường niệu, chế độ ăn nhiều protein…
+ Ure thấp khi : Suy gan làm giảm tổng hợp ure, chế độ ăn nghèo protein, truyền nhiều dich…

2- Creatinin máu

* Chỉ định : Các bệnh lý về thận, các bệnh lý ở cơ, mục đích đánh giá chức năng thận, mức độ suy thận.

Trị số bình thường :

+ Nam: 62-120 Mmol/l
+ Nữ: 53-100 Mmol/l

Creatinin tăng cao khi : Suy thận cấp và mãn, bí tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…
Creatinin giảm khi : có thai, dùng thuốc chống động kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…

3- Đường máu

* Chỉ định : Bệnh tiểu đường
Trị số bình thường : 3,9- 6,4 mmol/l
Đường máu tăng cao khi : Tiểu đường do tuỵ, cường giáp, cường tuyến yên, điều trị cocticoid, bệnh gan, giảm kali máu…

Đường máu giảm khi : hạ đường huyết do chế độ ăn, do sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…


Mẫu chỉ số xét nghiệm sinh hóa


4- HbA1 - C

Ý nghĩa và chỉ định : Nồng độ HbA1 C phản ánh tình trạng đường máu trong khoảng 2-3 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm ( xét nghiệm định lượng Glucose máu chỉ nói lên được hàm lượng đường tại thời điểm lấy máu làm xét nghiệm ). Vì vậy HbA1C được coi là thông số có giá trị để chẩn đoán và theo dõi điều trị tiểu đường.

* Chỉ định : Nghi ngờ tiểu đường, những trường hợp cần kiểm soát đường máu, nhất là những bệnh nhân tiểu đường khó kiểm soát.

Trị số bình thường : 4-6%
HbA1¬C tăng khi: bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường khó kiểm soát
HbA1¬C tăng giả tạo trong các trường hợp: ure máu cao, thalassemia.
HbA1¬C giảm giả tạo trong các trường hợp: Thiếu máu, huyết tán, mất máu

5- Acid Uric máu

* Chỉ định : Nghi ngờ bệnh Goutte, bệnh thận, bệnh khớp, theo dõi hiệu qủa điều trị bệnh Goutte…
Trị số bình thường :
+ Nam : 180-420 Mmol/l
+ Nữ : 150-360 Mmol/l

Acid uric tăng cao : thường gặp nhất là trong bệnh Goutte, leucemie, đa hồng cầu, suy thận, ung thư, tăng bạch cầu đơn nhân, nhiễm trùng nặng, bệnh vẩy nến…

Acid uric giảm khi : có thai, bệnh wilsson, hội chứng Fanconi…

6- SGOT ( ALAT )

Ý nghĩa : SGOT là men xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. GOT không những ở bào tương ( khoảng 30% ) mà nó còn có mặt ở ty thể của tế bào ( khoảng 70% ). Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim.

Chỉ định : Viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGOT tăng cao khi: Viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc, tan máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất cao

7- SGPT ( ASAT )

Ý nghĩa : SGPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.
Chỉ định : Viêm gan (cấp, mãn), nhũn não…
Trị số bình thường ≤ 40 U/l
SGPT tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan, nhũn não.
Nếu SGPT>>>SGOT : Chứng tỏ có tổn thương nông, cấp tính trên diện rộng của tế bào gan
Nếu SGOT>>>SGPT chứng tỏ tổn thương sâu đến lớp dưới tế bào ( ty thể )

8- GGT ( Gama Glutamyl Transferase )

* Chỉ định : Các bệnh lý gan mật.
Trị số bình thường :
+ Nam ≤ 45 U/l
+ Nữ ≤30 U/l

GGT tăng cao khi : Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan toả, xơ gan, tắc mật…
GGT tăng nhẹ khi : Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc…

9- ALP ( phosphatase kiềm )

* Chỉ định : Bệnh xương, bệnh gan mật.
Trị số bình thường : 90-280 U/l

- ALP tăng rất cao khi : Tắc mật, ung thư gan lan toả.
+ ALP cũng tăng trong các trường hợp : Viêm xương, bệnh Paget ( viêm xương biến dạng ), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da tắc mật, viêm gan thứ phát ( sau tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh Hodgkin, dùng thuốc tiểu đường, thuốc điều trị huyết áp…)

+ ALP giảm trong các trường hợp : Thiếu máu ác tính, suy cận giáp, thiếu vitaminC, dùng thuốc giảm mỡ máu…

10- Bilirubin máu

* Chỉ đinh : Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu…
Trị số bình thường : Bilirubun toàn phần ≤17,0 Mmol/l
Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l
Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l

Bilirubun toàn phần tăng cao trong các trường hợp : Vàng da do nguyên nhân trước gan ( tan máu ), trong gan ( viêm gan ), sau gan ( sỏi ống mật chủ, u đầu tuỵ…)

Bilirubin trực tiếp tăng trong các trường hợp : Tắc mật, viêm gan cấp, ung thư đầu tuỵ…
Bilirubin gián tiếp tăng trong : Thalassemia, tan máu, vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh …

11- Protein toàn phần

* Chỉ định : Đau tuỷ xương, bệnh gan ( xơ gan, viêm gan…), bệnh thận ( hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt
Trị số bình thường: 65-82g/l

Protein tăng trong các bệnh lý : Đa u tuỷ ( Kahler ), bệnh Waldenstrom, thiểu năng vỏ thượng thận …Ngoài ra có thể gặp protein máu tăng trong các trường hợp cô đặc máu : sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn nhiều…
Protein giảm trong các trường hợp : thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu năng giáp nhiễm độc, suy dinh dưỡng…

12- Albumin máu

* Ch� định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan ( xơ gan, viêm gan…), bệnh thận ( hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt…
Trị số bình thường : 35-55 g/l

Albumin tăng thường ít gặp : Shock, mất nước…
Albumin giảm khi : Xơ gan, suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tuỷ ( Kahler), Waldenstrom…

13- Chỉ số A/G

* Chỉ định : Đau tuỷ, xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ…
Trị số bình thường: 1,2 – 2,2

A/G < 1 do tăng globulin, do giảm Albumin hoặc phối hợp cả 2 :
- Giảm albumin : do thiếu dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan…
- Tăng globulin : Đa u tuỷ xương, Bệnh collagen, nhiễm khuẩn…
- Đồng thời giảm albumin và tăng globulin : Xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ, đau tuỷ xương…

14- Định lượng B2M ( B2 Microglobulin )

* Ý nghĩa : B 2 M do các tế bào lympho, tương bào sản sinh và có trên bề mặt các tế bào này. Định lượng B2M góp phần phân loại, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đa u tuỷ xương, u lympho.

* Chỉ định : bệnh đa u tuỷ xương, u lympho
Trị số bình thường: 0,8 -2,2 mg/l
B2M tăng khi nhiễm trùng mãn tính, suy giảm chức năng thận, các bệnh ác tính. Đặc biệt, B2M tăng cao ở bệnh nhân đa u tuỷ xương, u lympho.

15- Cholesterol toàn phần

* Chỉ định : Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư
Trị số bình thường: 3,9-5,2 mmol/l

- Cholesterol tăng khi : rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, bệnh vảy nến…
- Cholesterol giảm khi : hấp thu kém, suy kiệt, ung thư, biếng ăn …

16- Triglycerid

* Chỉ định : Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, u vàng, viêm tuỵ
Trị số bình thường : 0,5- 2,29 mmol/l

- Triglycerid tăng khi : Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…
- Triglycerid giảm khi : xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…

17- HDL - C

* Chỉ đinh : Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp
Trị số bình thường : ≥ 0,9mmol/l

- HDL-C tăng : ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch
- HDL-C giảm : dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực…

Người ta thường chú ý tới tỉ số CHOLESTEROL TOÀN PHẦN / HDL - C. Tí số này tốt nhất là < 4, tỉ số này càng cao thì khả năng vữa xơ động mạch càng nhiều.

18- LDL - C

* Chỉ đinh : Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường…
Trị số bình thường : < = 3,4mmol/l

LDL-C càng cao, nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn.
LDL-C tăng khi : Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh béo phì…
LDL-C giảm khi : xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…

19- Canxi toàn phần

* Chỉ đinh : Đa u tuỷ, loãng xương, còi xương, dùng thuốc lợi tiểu Diazit kéo dài…
Trị số bình thường: 2,2-2,7 mmol/l

- Can xi toàn phần tăng khi : loãng xương, đa u tuỷ, cường phó giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi tiểu Diazit…
- Can xi toàn phần giảm khi : Thiếu vitamin D, còi xương, thiểu năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng với vitamin D, hội chứng thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu, tan máu, viêm tuỵ cấp, thai nghén…

20- Ca ++ MÁU

* Chỉ đinh : Đa u tuỷ, loãng xương, suy thận…
Trị số bình thường : 1,17-1,29 mmol/l
- Ca++ tăng khi : Đa u tuỷ, loãng xương, viêm phổi, giảm phosphat máu, nhiễm độc vitamin D, cường cận giáp tiên phát hoặc thứ phát…
- Ca++ giảm khi : Thiểu năng cận giáp, suy thận, bệnh Tetanie, còi xương, các bệnh có giảm Albumin máu…

21- Sắt trong máu

* Chỉ đinh : Các trường hợp thiếu máu, mất máu do chảy máu, trĩ, giun móc, thai nghén, nhiễm độc sắt, tan máu…

Trị số bình thường :
+ Nam : 11-27 Mmol/l
+ Nữ : 7-26 Mmol/l

- Sắt tăng khi : tan máu, suy tuỷ, xơ tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, xơ gan, nhiễm độc sắt, truyền máu nhiều lần…
- Sắt giảm khi : Thiếu máu thiếu sắt, viêm nhiễm mạn tính, chảy máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt ( cắt đoạn ruột, dạ dày…)

22- Ferritin

Trong cơ thể, sắt được dự trữ dạng Ferritin hoặc hemosiderin.
* Chỉ đinh : Những trường hợp thiếu máu, tan máu, các trường hợp cần đánh giá dự trữ sắt của cơ thể.
Trị số bình thường :
+ Nam giới và phụ nữ đã mãn kinh: 16,4- 323 ng/ml
+ Phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ : 6,9- 282ng/ml

- Ferritin tăng rất cao khi : Suy tuỷ, tuỷ giảm sinh, rối loạn sinh tuỷ, Hogkin, đa u tuỷ xương…
- Ferritin cũng tăng khi : Nhiễm trùng, có khối u mãn tính ( tăng giả tạo ), truyền khối hồng cầu nhiều lần, tan máu…

- Ferritin giảm khi : Thiếu máu thiếu sắt, các bệnh mãn tính, viêm đa khớp, suy thận, các bệnh gây mất máu mãn tính ( rong kinh, trĩ, viêm loét đường tiêu hoá, chảy máu dạ dày…), rối loạn hấp thu ( do cắt dạ dày, viêm ruột non mãn tính )

23- Transferin ( Tf ), độ bão hoà transferin ( Transferin saturation- TfS ), Transferin Receptor hoà tan ( TfRS )

* Ý nghĩa :
Transferin ( Tf )
Nồng độ Tf tăng khi cơ thể có hiện tượng thiếu sắt ( nồng độ Ferritin giảm với một sự tăng bù trừ của Tf và độ bão hoà Transferrin thấp ), thiếu máu nhược sắc, thiếu oxy ở mô. Tf giảm khi cơ thể quá tải sắt, tan máu, những bệnh lý tạo hồng cầu kém, bệnh nhiễm sắc tố sắt, bệnh gan nặng giai đoạn cuối không tổng hợp được Tf…

Trị số bình thường :
- Nồng độ Transferin : 200-360 mg/dl.
Độ bão hoà Transferin ( Transferin Saturation = TfS ):
Thông số này đánh giá tình trạng vận chuyển sắt của Transferin. Hằng số gắn của Fe+3 lên Transferin của các loài là khác nhau .Vì vậy khi cơ thể thừa Transferin thì không còn thấy Fe+3 ở trạng thái tự do.
- TfS tăng : Quá tải sắt, tan máu,các bệnh tạo hồng cầu kém, bệnh nhiễm sắc tố sắt…
- TfS giảm : thiếu sắt, rối loạn phân bố sắt, rối loạn sử dụng sắt…
Có thể nói rằng : khi thiếu sắt, độ bão hoà của Tf là chỉ số rất nhạy để đánh giá mức độ thiếu sắt trong cơ thể.
Trong trường hợp thiếu máu mà nguyên nhân do nhiễm sắc thể thì TfS có giá trị hơn Ferritin. Đặc biệt khi điều trị thiếu máu bằng Erythropietin ở những bệnh nhân suy thận, viêm thận mãn thì chỉ hiệu quả khi cung cấp đủ sắt và theo dõi điều trị dựa vào TfS.

Trị số bình thường :
- Tỷ lệ bão hoà Transferin ( TfS ) : 16%- 45%
Transferin Receptor ( TfR ) v à transferin Receptor hoà tan ( STfR ) :

Bình thường trên màng tế bào ( chủ yếu của hệ tạo máu ) có một số lượng bình thường các chất nhận Transferrin ( TfR ) ở trạng thái hoạt động, còn phần lớn ở trạng thái chưa hoạt động, chúng chỉ thực sự hoạt động khi bị một loại men proteinase cắt đi một đoạn protein, phần còn lại trên màng tế bào chính là TfR hoạt động, còn đoạn protein bị cắt ra giải phóng vào máu là STfR.
TfR hoà tan ( STfR ) chính là TfR hiện diện trong huyết tương, nồng độ của các TfR hoà tan tỉ lệ thuận với TfR trên màng tế bào. Việc lấy sắt của các tế bào được kiểm soát bởi các Receptor trên màng tế bào. Các mô và tế bào tự điều chỉnh sự hấp thu sắt của chúng bằng sự xuất hiện TfR trên màng tế bào ở trạng thái hoạt động. Nếu thiếu sắt tế bào tăng tổng hợp TfR và nó có thể làm tăng số chất nhận lên gấp 7 lần, ngược lại khi thừa sắt số lượng chất nhận trên màng tế bào giảm xuống đến mức cơ bản. Có khoảng 80-95% TfR có trên màng tế bào của cơ quan tạo máu. Như vậy TfR phản ánh rất trung thực nhu cầu sắt của tế bào tạo hồng cầu. Có thể nói khi thiếu sắt, TfR hoà tan tăng trước khi Hemoglobin giảm có ý nghĩa. Như vậy,TfR hoà tan có giá trị chẩn đoán sớm tình trạng thiếu máu thiếu sắt.Việc xác định nồng độ STfR ở người khoẻ mạnh là một chỉ dẫn tốt cho việc đánh giá hoạt động tạo máu .

* Chỉ định : Tất cả các trường hợp thiếu máu thiếu sắt ( rong kinh, trĩ, giun móc, rối loạn hấp thu…).
TfS hoà tan tăng trong : Đa hồng cầu, thiếu máu tan máu, thalassemia, bệnh hồng cầu di truyền, thiếu máu hồng cầu hình liềm, thiếu máu hồng cầu to, MDS, thiếu B12, các trường hợp có thai thiếu sắt chức năng.

Khi điều trị bằng Erythropoietin có thể theo dõi và điều chỉnh thông qua nồng độ STfR. Trong quá trình điều trị mà TfS giảm là dấu hiệu của sự huy động sắt không đầy đủ và do đó có sự thiếu hụt sắt chức năng, khi đó đòi hỏi phải có sự thay thế sắt.
Trị số bình thường :
- TfR hoà tan :
+ Nam : 2,2-5,0 mg/l
+ Nữ : 1,9-4,4 mg/l

24- Chỉ số sTfR= STfR/ Log Ferritin :

* Ý nghĩa : chỉ số này cho phép đánh giá chính xác tình trạng sắt của cơ thể.
Ngược với ferritin, sTfR không bị ảnh hưởng bởi các phản ứng cấp, các rối loạn chức năng gan cấp hay khối u ác tính. Vì vậy dựa vào thông số: Ferritin và sTfR có thể phân biệt được thiếu máu thiếu sắt hay thiếu máu trong các bệnh mãn tính.
Khả năng gắn sắt toàn thể ( Total Ion Binding Capacity = TIBC ) :

* Ý nghĩa : TIBC cho biết khả năng lớn nhất mà sắt có thể gắn với protein huyết thanh.
Giá trị bình thường: 28 – 110 µmol/ l.
Protoporphyrin hồng cầu ( ZPP ) :

* Ý nghĩa : Trong một thiếu hụt sắt thực sự và những rối loạn sắt gây nên bởi khối u và nhiễm trùng, khả năng bị giảm của sắt trong tổng hợp hem dẫn đến sự bù trừ bằng cách tăng sự kết hợp của kẽm vào vòng protoporphyrin. Điều này có thể xác định được bằng cách định lượng Zn-protoporphyrin trong hồng cầu ( ZPP ), và có thể sử dụng ZPP như một yếu tố thêm vào để chẩn đoán các rối loạn sử dụng sắt có nồng độ Ferritin bình thường hoặc tăng.
Giá trị bình thường : 19 -38µmol ZPP/ mol Hem.

25- Amylase máu

* Chỉ định : Các bệnh về tuỵ ( viêm tuỵ, u tuỵ, K tuỵ…), viêm tuyến nước bọt, quai bị…
Trị số bình thường: ≤ 220U/l
Amylase tăng cao trong các trường hợp: Viêm tuỵ cấp, ung thư tuỵ, quai bị, viêm tuyến nước bọt, thủng dạ dày, tắc ruột cấp,…
Amylase giảm thường ít gặp: ung thư tuỵ, sỏi tuỵ

26- CK ( Creatin – Kinase )

* Chỉ định : CK là men có nhiều trong cơ tim và cơ xương, nồng độ men này phản ánh tình trạng tổn thương cơ.
- Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, bệnh lý về cơ ( viêm cơ, loạn dưỡng cơ )…
Trị số bình thường : ≤ 200U/l
- CK tăng cao khi : Nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, chấn thương cơ, viêm cơ, choáng, hoạt độ CK tăng gặp ở nhiều loại tổn thương cơ, bệnh loạn dưỡng cơ Duchene tiến triển và một số trạng thái ( gắng sức sinh lý, sốt cao ác tính, thiếu oxy cơ, sau phẫu thuật, sau tiêm bắp một số thuốc kháng sinh, điều trị thuốc giảm đau, thuốc chống loạn nhịp…
- CK giảm khi : teo cơ

27- CK-MB ( Creatin Kinase  – Mucle Brain )

* Chỉ đinh : CK-MB là một trong 3 isozym của CK, đó là: CK – MM ( Creatin Kinase  – Mucle Mucle : CK tuýp cơ ), CK – MB ( Creatin Kinase  – Mucle Brain : CK tuýp tim ) và CK – BM ( Creatin Kinase  –  Brain Brain : CK tuýp não ). Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng tổn thương cơ, đặc biệt, có tính đặc hiệu cao hơn CK trong nhồi máu cơ tim.

- Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ…
Trị số bình thường : ≤ 24U/l
CKMB tăng khi : Nhồi máu cơ tim ( Khi CK>200U/l và tỉ lệ CKMB/CK ≥6% : có giá trị chẩn đoán nhồi máu cơ tim ), viêm cơ. CK – MB cũng tăng ở những trường hợp tổn thương cơ tim khác như chấn thương tim, phẫu thuật tim…

28- LDH ( Lactatdehydrogenase )

* Chỉ định : Các bệnh lý ác tính ( ung thư máu, đa u tuỷ, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư gan…), tan máu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
Trị số bình thường : 230- 460 U/l
LDH tăng trong các trường hợp : các bệnh máu ( leucemie, u lympho, tan máu…), ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày… tổn thương cơ, hoại tử các mô …

29- CRP – Hs ( C – Reactine Protein – High Sensitivity )

* Chỉ định : CRP được tổng hợp ở gan , được sản xuất nhanh và mạnh ở giai đoạn cấp tính để đối phó với một số tác động đến cơ thể. CRP nằm trong tuyến bảo vệ đầu tiên của cơ thể bởi nó có 2 vai trò : nhận dạng yếu tố tác động và hoạt hoá bổ thể làm tăng thực bào. Chính vì vậy CRP có ý nghĩa trong :

+ Chẩn đoán sớm một số bệnh đặc biệt là nhiễm vi khuẩn, các tổn thương tế bào cơ tim, tổn thương những vi mạch
+ Tiên lượng bệnh : Nồng độ CRP tỉ lệ thuận với mức độ tổn thương mô và tình trạng nhiễm trùng.
+ Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhất là khi dùng kháng sinh, các thuốc chống viêm.
CRP tăng sớm trong máu 6-12 giờ sau khi khởi phát viêm, tăng rất cao khi viêm nhiễm nặng và giảm nhanh khi loại bỏ được tác nhân gây bệnh.

- Chỉ định trong các trường hợp viêm nhiễm cấp
Trị số bình thường : < 7 mg/l (< 0,7 mg/dl)
CRP tăng cao trong các trường hợp : nhiễm trùng, tổn thương mô, thấp khớp, viêm phổi, ung thư vú, SLE, sốt do thấp khớp, viêm đa khớp, sau phẫu thuật…
CRP tăng nhẹ trong các trường hợp : Strees, hôn mê, nhiễm virut…

Bài viết chỉ có tính chất tham khảo không thay thế cho việc chẩn đoán điều trị và chữa bệnh.



🎯CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM - ĐỪNG QUÊN LIKE VÀ CHIA SẺ CHO MỌI NGƯỜI BÀI VIẾT BỔ ÍCH!!!
Bản tin Y CỐT LIÊN KHOA
Căng thẳng stress kéo dài là một hiện tượng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe dẫn đến đau đầu và đau lưng
"Thành công của bạn bắt nguồn từ đâu,có vất vả gian nan không?". Em sẽ trả lời ngay rằng nó bắt đầu từ sự nhiệt huyết và tri thức mà Thầy Cô đã dành cho em
Hội chứng ống cổ tay xảy ra khi dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua cổ tay và sẽ trở nên tồi tệ hơn theo thời gian...nhận biết sớm, điều trị sớm
Thoát vị đĩa đệm là một bệnh về xương khớp mà hiện nay có rất nhiều người mắc phải, thoát vị đĩa đệm cũng chính là nguyên nhân gây đau cột sống...
Cột sống có chức năng bảo vệ tủy sống – một bộ phận quan trọng của hệ thần kinh. Sự biến đổi xương cột sống ở đốt nào đó sẽ gây ra các bệnh về cột sống...
7 tư thế nằm đúng có tác dụng hữu hiệu cải thiện sức khỏe đỡ đau bụng kinh, huyết áp cao, đau dạ dày, đau cổ vai gáy và giảm bệnh đau lưng...
Cơ thể chỉ có thể tự chữa lành khi ở trong trạng thái nghỉ ngơi và thư giãn. Một số cách sau đây để cải thiện sức khỏe của mình thay vì sử dụng thuốc...
13 thao tác đơn giản cải thiện sức khỏe dễ làm, Y Cốt Liên Khoa mong rằng những kiến thức trên sẽ giúp mang lại một sức khỏe tốt nhất cho các bạn...
Tê bì chân tay đau mỏi vai gáy là bệnh phổ biến nhất hiện nay, gặp ở nhiều đối tượng từ người già đến người trẻ và gây ảnh hưởng đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Thoát vị đĩa đệm., Khi nào nên tập trị liệu, khi nào phải phẫu thuật? triệu trứng phổ biến và điều trị bằng cách nào?
1 2 3 4 5
Tin Nổi Bật
Cơ - xương - khớp - cột sống - xương chậu
xương khớp
Hệ thống động mạch cơ thể người
hệ thống động mạch cơ thể người

 



Nguyễn Chính


Phương pháp

Y Cốt Liên Khoa


Nắn Chỉnh Cột Sống


 Đông Y Trị Liệu

Khai thông Cột Sống

Đả thông mạch máu

Cân bằng hệ Cơ

Nâng tầm vận động

Đả Thông Kinh Lạc chuyên sâu


Hình ảnh khóa học Y Cốt Liên Khoa




 
Học nắn chỉnh xương chậu



 
Bài giảng bài đau cổ vai gáy

 

  Giảng về điều trị chân ngắn, chân dài - xương chậu

 
 
Học giác hơi chuẩn đoán chuyên sâu

học kiểm tra đốt sống lưng, học nắn chỉnh cột sống


 
Học kiểm tra đốt sống lưng

ôn tập về xương cột sống, học nắn chỉnh cột sống
 
Ôn tập về xương cột sống

Video lớp học nắn chỉnh cột sống


Truyền nghề
Nắn chỉnh cột sống - Nắn chỉnh xương chậu


Học Trị liệu Dưỡng Sinh Đông Y    Đả Thông Kinh Lạc chuyên sâu


Các bài viết của website: YCotLienKhoa.com chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán, điều trị và chữa bệnh.
© Copyright 2020